Quy trình nuôi tôm lêm men Bio-kt1 và Bio-kt2

(Ao nuôi 6000m2)

  1. Chuẩn bị ao nuôi.
    • Shiphon bùn đáy ao.
    • Bơm nước phơi khô đáy.
    • Cày xới đáy ao và bón vôi CaO 2 tấn/ao (nhằm thoát độc tố và diệt mầm bệnh nhờ ánh nắng mặt trời).
    • Tu sữa bờ ao, đáy ao, sửa bạt.
    • Rải 1,5 tấn phân trùn quế + 500 kg phân bò khô cho 1 ao.
    • Lắp hệ thống sục khí đáy.
    • Lắp 6 dàn quạt, 4 dàn ở 4 góc và 2 dàn ở giữa.
  2. Lấy nước, xử lý và diệt tạp.
    • Bơm nước từ ao nuôi cá rôphi qua túi lộc, mực nước đạt từ 1.0 – 1.2m.
    • Giệt cá tạp bằng saponin nếu có cá.
    • Giệt giáp xác (nếu có).
    • Nâng pH nước đạt khoảng 7.8-8.5.
    • Nâng kiềm bằng Dolomite đạt từ 100-140ppm.
    • Cung cấp khoáng vào nước để cân bằng các yếu tố trung vi lượng như: Caxium 200-400ppm;  Magiê 600-1200ppm; pH 8.0-8.3…
  3. Gây màu nước.
    • Gây màu nước và tạo phiêu sinh bằng Bokashi, lượng 50 kg/ngày đánh 9 giờ sang. Ngày đánh 1 lần đến khi môi trường đạt thì thôi.
    • Dùng vôi CaCO3 , Dolomite  điều chỉnh thông số môi trường cho phù hợp: Caxium 200-400ppm;  MaGiê 600-1200ppm; Kiềm 100- 130 ppm;  pH 8.1- 8.3.
    • Sử dụng EM đánh định kỳ để quản lý màu nước, EM2 đánh buổi sáng 5lit/1000m3 vào buổi sáng, 4 ngày đánh 1 lần. EM5+3 10 ngày đánh 1 lần 5-7lit/1000m3 (Phòng virut đốm trắng).
    • Nước có màu  vàng nâu, hơi xanh, các yếu tố môi trường đạt, phiêu sinh nhiều thì cho tiến hành thả giống.
  4. Thả giống.
    • 7-10 ngày sau khi tạo màu nước thì tiến hành cho thả giống.
    • Các yếu tố môi trường nằm trong ngưỡng: pH 7.8-8.3, kiềm 100-140ppm, NO2 <0.05,NH3<0.1.
    • Thả tôm thẻ mật độ 60 con/m2, thả post 12-15.
    • Thả buổi chiều mát, thuần tôm trước khi thả.
  5. Cho tôm ăn và quản lý thức ăn.
    • 1 ngày sau khi thả giống, dùng 1 kg thức ăn số 1 ( hoặc 2-3kg cám gà)  / 1000 m3nước ao  ủ dung dịch Men BIO-KT1 và BIO-KT2 trong thời gian 24-36 giờ, sử dụng  1 ngày / 1  lần , dùng 8-9 lần/ chu kỳ 9 ngày, chủ yếu nhằm tạo thức ăn cho  phiêu sinh vật.
    • Cách ủ 1 kg thức ăn lên men
      • Bước 1: Lấy  1 gói men Bio- KT1 (7-10gam) + Bio-KT2 (7-10g)  hòa  với  0,5-0,6 lít nước  + thêm 5-10 gam  rỉ đường mật + Vitamin C ( 3 gam) sục khí 20-24 giờ.
      • Bước 2: Khi dung dịch men được nhân sinh khối đủ thời gian ( 20-24 giờ) ; sau đó phối trộn thêm Khoáng, Bổ gan, Vitamin tổng hợp, trộn  cùng  dung dịch đã lên men, sau đó cho toàn bộ hổn hợp  dung dịch trộn  vào thức ăn, lưu ý khi trộn  dung dịch  men  cho vừa đủ ngấm vào thức ăn,  thức ăn đã trộn men nên ngoài không khí từ 10- 15 phút cho thức ăn ngấm đều dung dịch men, sau đó dùng tay đảo đều thức ăn không cho đóng cục cho vào thùng xốp đóng nắp thùng  ủ  16-24 giờ. Thức ăn sau khi ủ đúng thời gian kiểm tra nhiệt độ thùng xốp nhiệt độ  đạt 32-34 C, Thức ăn sau khi ủ có mùi thơm chua nhẹ là đạt yêu cầu,  sau đó hằng  ngày cho tôm ăn vào  trong suốt chu kỳ nuôi.
    • Qui trình phối trộn men ủ BIO – KT1 VÀ BIO – KT2.
      • Mô tả tóm tắt :
      • Liều lượng men trộn:    1kg/thức ăn
        Nuôi cấy dung dịch Men Sản phẩm phối trộn
        KT1 KT2 Vitamin C Mật đường Khoáng  Bổ gan

         

        Acid amin
        7g/ kg 7g/kg 3-5gam/kg 10-15g/ kg 3-5ml/kg 3g/kg 3-5g/kg
        Sản phẩm Vitamin C 10% Khoáng BiosolBitol B12. ( Cty Bio) , dịch cá ngừ, dịch trùn quế

         

        • Khi tôm từ  được 10 ngày tuổi  áp dụng thức ăn ủ men cho ăn 3-4 lần trong ngày.
        • Dùng dầu mực ( chất bao bọc có đạm  ) bọc thức ăn tôm cho ăn cữ cuối cùng trong ngày  trong suốt quá trình nuôi, khi tôm đạt kích cở từ 120-150 con/kg
        • Cho tôm 2-3 cử thức ăn lên men vào cữ sang và cữ trưa , cữ ăn buổi chiều trộn thêm men vi sinh, hoặc  dùng thêm dịch tỏi, chất dinh dưỡng, ( như trùn quế, SSE ).
        • Điều chỉnh lượng thức ăn dựa trên màu nước, sức khỏe tôm và lượng thức ăn trong nhá còn hay hết.
        • Định kỳ dùng khoáng tạt vào ao vào ban đêm cho ao tôm, như Stomi của Bayer, khoáng nguyên liệu KCL, MgCl2.
      • Lưu ý : Trong chu kỳ 7 ngày nên cắt thức ăn cho tôm vào ngày thứ 7 trong tuần, giúp kích thích tôm ăn mạnh và giảm hữu cơ trong nước.
  6. Quản lý và chăm sóc sức khỏe tôm.
    • Hàng ngày thăm nhá tôm 2 lần sáng và tối, kiểm tra xem tôm ăn hết nhá không. Kiểm tra gan và ruột tôm xem có biểu hiện bình thường không.
    • Kiểm tra cuối góc gió và trong nhá xem phân tôm có tốt không, nếu xấu thì điều chỉnh lại cách xử lý thích ăn.
    • Kiểm tra vỏ tôm xem có dày và bóng không? Nếu xấu thì cho đánh khoáng và trộn thêm khoáng vào khẩu phần cho ăn.
    • Ao tôm nuôi có sức khỏe tốt thường có môi trường ổn định, màu nước đẹp, ruột tôm và gan tốt, size đồng đều, tôm búng nhãy khỏe khi nhắc nhá.
    • Tôm yếu, tôm bệnh : Cho ăn 3-4 lần thức ăn ủ/ngày cho ăn lien tục từ 5- 7 ngày, giảm 30% khẩu phần thức ăn.
    • Tôm khỏe : Cho ăn 2-3 lần thức ăn ủ/ngày, các cử còn lại trộn thêm men vi sinh  + dịch SSE (dịch trùn quế) + khoáng phôt phát để tăng cường dinh dưỡng cho tôm . 
    • Tôm gần thu hoạch: Kích thích tăng trọng cho tôm khi tôm đạt kích cở thương phẩm 10-12 gam /con : Dùng thêm men vi sinh dạng men tiêu hóa sống  như Lactomin, Biolacto… hoặc các men tiêu hóa khác có uy tín dùng vào cữ chiều trong ngày
  7. Quản lý chất lượng nước.
    • Quản lý hàm lượng protein trong nước.
      Nếu có nhiều bong bóng, bọt  xuất hiện nhiều trên bề mặt nước ao nó có nghĩa là nước có hàm lượng protein cao nên bổ sung  thêm EM2 và EM5+3 liều cao một hoặc hai lần mỗi ngày để giảm protein.
    • Quản lý Ph.
      Kiểm tra  pH có giá trị không vượt quá 8,3 vào buổi chiều, biến động Ph giữa buổi sáng và buổi chiều không được vượt quá 0,3, giá trị kiểm soát Ph là  quản lý sinh vật phù du . Nếu pH vào buổi chiều vượt quá 8,3 nó có nghĩa là nước ao tảo quá dày , nên dùng men BIO-KT1 300g/ 1000mnước + 1000 gam rỉ mật đường + 10 lít nước sục khí 6-10 giờ tạt vào buổi  chiều muộn lúc 18-19 giờ đêm cho ao nuôi.
    • Quản lý sinh vật phù du.
      Kế hoạch quản lý sinh vật phù du được sử dụng tốt nhất trong hệ thống nuôi cao sản điều quan trọng trong nuôi tôm thẻ chân trắng là dùng sinh vật  phù du  để làm  làm sạch môi trường. Nên bổ sung thường xuên chế phẩm sinh học EM và bokashi định kỳ.
    • Quản lý độ Kiềm.
      Nên được giữ ở mức 120- 140ppm trong suốt thời gian nuôi ( Nếu  độ kiềm lớn hơn 150ppm tôm sẽ không lột xác). Kiểm soát kiềm ổn định bằng cách dùng đôlômite, khoáng định kỳ hàng tuần.Độ kiềm trong nước góp phần điều chỉnh hệ sinh vật phù du trong nước và giảm tỉ lệ tôm chết khi tôm lột ( Tôm kích cở 3-4cm thì thời gian lột xác từ 3-4 ngày / lần ).
    • Quản  lý  màu nước.
      Kết hợp dùng giữa EM2, EM5 và bookashi để điều khiển màu nước có màu xanh lá cây, màu vàng nhạt, độ trong 30-35cm.Các yếu tố môi trường nằm trong ngưỡng: NH3<=0.2, NO2<=0.1, O2>=4, pH 8.0-8.3, KH 120-140.

KS Nguyễn Hữu Lộc

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *